Thứ Năm, 29 tháng 9, 2011

Font chữ

Hạn chế sử dụng các dấu trang trí (Bullet) ở đầu câu và không sử dụng ở đầu đoạn văn bản (paragraph).
1.   FonĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
Văn bản phải dùng Font Times New Roman, kích cỡ và hình thức cụ thể cho trong bảng 1. Không được gạch dưới (underlined) ở bất kỳ trường hợp nào. Không kết hợp đồng thời dạng bold và italic.

Bảng 1: Font chữ trong văn bản

Loại
Mục
Kích thước, Định dạng
Chữ
Nội dung trong văn bản (Text)
Chữ nhấn mạnh
Footnote
13
13 bold
9, cuối trang
Heading (Tiểu mục) và tựa đề
Tên đề tài (Trang bìa)
Tựa chương
Heading chính (heading 1)
Subheading (heading 2)
Sub-subheading (heading 3)
Sub-sub-subheading (heading 4)
22 bold, IN HOA, centered
18 bold, IN HOA, centered
14 bold, left
13 bold, left
13 italic, left
13, normal, left
Header and footer
Số trang (Page numbering)
Chữ trên header và footer
11, right (footer)
11 italic, left
Bảng (Table)
Đề mục trong bảng
Chữ trong bảng
Đầu đề của bảng
Chú thích cuối bảng (nếu có)
13 bold, centered
13, normal
13, centered, normal
9 italic
Hình
Đầu đề của hình
Chú thích hình (nếu có)
13, centered, normal
9 italic
Các dấu chấm, phẩy, hai chấm, chấm phẩy được đặt liền kề chữ trước (không có khoảng trắng ở giữa) và sau nó là một khoảng trắng. Giữa dấu mở ngoặc và chữ tiếp theo không có khoảng trắng; tương tự, cũng không có khoảng trắng giữa chữ trước và dấu đóng ngoặc; nhưng sau dấu đóng ngoặc phải có khoảng trắng.
Công thức chứa các subscript và superscript được thực hiện bằng cách sử dụng Format Font, hoặc nhấn Ctrl + cho subscript (chữ nhỏ bên dưới) và Ctrl Shift + cho superscript (chữ nhỏ bên trên), và nhấn lại lần nữa để trở lại bình thường.
2.      Tiểu mục (Heading)
Các tiểu mục được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiếu nhất nên chỉ nên gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 2.1.3.1 chỉ tiểu mục 1, nhóm tiểu mục 3, mục 1 của chương 2). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
Heading luôn phải ở cùng trang với ít nhất vài dòng trong đoạn tiếp ngay sau heading đó. Nói cách khác, không được đặt heading ở cuối một trang. Cuối heading không bỏ bất kỳ dấu nào (chấm, chấm phẩy, hai chấm).
Có thể thực hiện việc gán heading để có thể tạo ra bảng mục lục tự động.
3.      Bảng biểu và hình vẽ
Bảng biểu, hình vẽ được canh giữa (centered) và đánh số liên tục theo từng chương (Bảng 1.1, Bảng 1.2, Hình 1.1, Hình 1.2, cho thấy các hình và bảng này thuộc chương 1); hoặc đánh số liên tục (Bảng 1, Bảng 2) nếu không có chương trong bài viết. Giữa số của bảng và nội dung đầu đề bảng có dấu hai chấm (ví dụ, Bảng 1.2: Tỉ trọng của hexan theo nhiệt độ)

Mọi bảng biểu, hình vẽ lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ (ví dụ “Bộ Tài chính, 1996”). Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Các hình chụp, scan hoặc sưu tầm trên internet phải có chất lượng tốt.

Đầu đề của bảng nằm bên trên bảng, đầu đề của hình nằm bên dưới hình và phải canh giữa. Nên có khoảng cách 1 dòng bên trên và bên dưới hình hoặc bảng. Bảng nên nằm trọn trong một trang giấy và chỉ được chia ra hai trang liên tục khi bảng rất dài. Khi những bảng biểu hoặc hình rộngĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét