Thứ Tư, 28 tháng 9, 2011

- Áp kế:

thay đổi tính chất vật liệu do sự hấp thụ ẩm hay tạp chất từ môi trường. Trên thùng chứa phải ghi rõ phần còn lại trên sàng của vật liệu chuẩn.
b/ Cách tiến hành:
Xác định phần còn lại trên sànĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
Trộn đều mẫu thử bằng cách lắc xi măng khoảng 2 phút trong một bình kín để làm tan các cục xi măng vón hòn. Giữ yêu trong 2 phút. Dùng đủa thủy tinh khô, sạch khuấy nhẹ để dàn đều bột xi măng.
Lắp khay khít vào dưới sàng. Cân 10g xi măng, chính xác đến 0,01g và cho vào sàng. Chú ý thao tác nhẹ nhàng, tránh làm thất thoát xi măng. Đậy nắp sàng. Tiến hành sàng với chế độ xoay tròn, dạng hành tinh và lắc ngang, cho đến khi xi măng không còn lọt qua sàng.
Cân lượng xi măng sót trên sàng. Độ mịn R1, là tỷ lệ phần trăm của lượng vật liệu còn lại trên sàng và lượng vật liệu lúc đầu cho vào sàng, chính xác đến 0,1%. Chảy nhẹ chổ xi măng mịn còn bám trên mặt sàng xuống khay.
Lặp lại toàn bộ quy trình trên với một lượng 10g xi măng nữa để nhận được R2. Sau đó, từ giá trị trung bình của R1 và R2, tính lượng xi măng còn lại trên sàng R, bằng phần trăm, lấy chính xác đến 0,1%.
Nếu kết quả chênh lệch trên 1% so sánh với giá trị tuyệt đối, tiến hành sàng lại lần thứ ba và tính giá trị trung bình của 3 lần xác định.
Quá trình sàng bằng tay phải do người thành thạo và có kinh nghiệm tiến hành.
2.1.2.2 Phương pháp thấm không khí (phương pháp Blaine)
Độ mịn của xi măng được tính theo bề mặt riêng bằng cách xác định thời gian cần thiết để một lượng không khí nhất định thấm qua một lớp mẫu xi măng lèn, có kích thước và độ xốp xác định.
Trong điều kiện tiêu chuẩn, bề mặt riêng của xi măng tỷ lệ thuận với, trong đó t là thời gian cần thiết để một lượng không khí thấm qua lớp xi măng lèn. Số lượng và kích thước các lỗ rỗng trong lớp mẫu xi măng lèn phụ thuộc vào sự phân bố kích thước hạt xi măng và quyết định thời gian không khí thấm qua lớp mẫu xi măng lèn.
Phương pháp này có tính chất so sánh, vì vậy cần phải có một mẫu chuẩn đã biết trước bề mặt riêng để hiệu chỉnh thiết bị.

Hình 2.1 Thiết bị thử thấm không khí Blaine
a/ Thiết bị:
- Ống chứa mẫu: là một ống hình trụ thẳng, làm bằng thép không gỉ hoặc bằng vật liệu chịu mài mòn và không bị ăn mòn. Mặt đỉnh, đáy phẳng và vuông góc với trục ống, sao cho bề mặt trên của các gờ phải nằm phía đáy của ống. Mặt ngoài của ống được vuốt thon để lắp kín với ống hình côn của áp kế.
- Đĩa đục lỗ: được làm bằng thép không gỉ chịu ăn mòn và được khoan từ 30 – 40 lỗ đường kính 1mm. Khi đĩa nằm ở vị trí trên gờ của ống chứa mẫu thì mặt phẳng của đĩa phải vuông góc với trục của ống.
- Pittông đẩy: là pittông có thể trượt tự do trong ống chứa mẫu, bằng cách đẩy vào ống chứa mẫu sao cho khi đầu pittông chạm vào bề mặt trên của ống chứa mẫu thì khoảng cách giữa mặt trên của đĩa đục lỗ và mặt dưới của pittông đẩy cách nhau 15 mm 1mm. Pittông có một rãnh để thoát khí. Pittông đẩy được làm bằng thép không gỉ, chịu mài mòn, kích thước và dung sai theo quy định.
- Áp kế: ống thủy tinh bằng borosilicat hình chữ U được gắn chặt vào giá theo phương thẳng Để có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
Trên đỉnh của môt nhánh áp kế là một ống thuỷ tinh hình côn gắn khít với ống chứa mẫu. Trên nhánh này có 4 vạch dấu và được gắn với đầu nối hình chữ T. Nhánh bên của đầu nối hình chữ T dẫn đến một van nối v

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét