Thứ Tư, 28 tháng 9, 2011

hydrogen peroxide

Các gốc tự do hydroxyl được hình thành nếu hydrogen peroxide không hoàn toàn chuyển đổi sang nướcĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
         Cực kỳ phản ứng, nó sẽ mất một nguyên tử hydro bất cứ nơi nào nó có thể. Vấn đề là chúng ta không thể từ bỏ các nguyên tử hydro quá dễ dàng.
         Nó có thể gây thiệt hại một loạt các phân tử như:

Nucleic acid - chẳng hạn như ADN, gây đột biến gen
• Lipid - peoroxy hóa lipid gây ra, như hydrogen peroxide
• Protein 
Vitamin E giúp bảo vệ bạn chống lại các gốc tự do này. 
Hydrogen Peroxide cấp tiếnHydrogen Peroxide





         Hydrogen peroxide cũng có nhiệm vụ phá vỡ hàng rào bảo vệ bên ngoài của các tế bào.
         Các gốc hydrogen peroxide cũng có khả năng thiệt hại DNA (mã di truyền của bạn mà làm cho bạn bạn) và có thể dẫn đến bệnh ung thư gây ra, Hội chứng Down và các bệnh di truyền khác.
Selen và L-Cysteine ​​giúp kiểm soát các gốc tự do này. 
Singlet oxyCác oxy đơn



         Đây gốc tự do có liên quan đến bệnh viêm khớp và một số bênh khác. Vitamin E, A và lycopene, có thể chế ngự loại oxy này . 

Một số gốc tự do thường gặp

Superoxide
O2●-
Tạo ra trong cơ thể, trong hệ thống tim mạch 
Hydroxyl
radical
OH
Tạo ra trong tình trạng quá tải sắt 
Hydrogen
peroxide
H2O2
Hình thành trong cơ thể 
Peroxyl radical
ROO
Phản ứng và hình thành từ lipid, protein,  DNA,  đường vvtrong quá trình ôxy hoá.
Organic
hydroperoxide
ROOH
Phản ứng với các ion kim loại chuyển tiếp 
Ozone
O3
Hiện diện như là chất ô nhiễm khí quyển, có thể phản ứng với các phân tử đa dạng, dễ phản ứng như O2
Nitric oxide
NO
Dẫn truyền thần kinh và điều chỉnh áp suất máu, có thể sinh ra quá trình oxy hóa mạnh trong suốt trạng thái bệnh lý.
Peroxynitrite
ONOO-
Được hình thành từ NO
superoxide, khả năng phản ứng cao.
Peroxynitrous
acid
ONOOH
Được proton hóa từ ONOO-
Nitrogen
dioxide
NO2
Được hình thành trong khí quyển ô nhiễm


1.4 Cơ chế gốc tự do
       Gốc tự do là tiểu phân electrophin có electron tự do trên obitan, có khả năng phản ứng rất cao, có khả năng tham gia phản ứng thế hay cộng vào hợp chất không no khi có tác dụng của chất kích thích hay nhiệt.
       Cơ chế chung của gốc tự do gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là sự hình thành gốc tự do, thượng bằng sự phân cắt đồng ly liên kết:
                   X-Y            X  +  Y
       Gọi là giai đoạn kích thích. Quá trình phân ly của những chất có liên kết yếu như các hydropeoxit, ankyl, axyl, điankyl peoxit, các peaxit, hợp chất azo có thể tự xảy ra khi có nhiệt, hay một số chất sinh gốc khi có ánh sáng như clo, brom, một số ceton hoặc bằng cách chuyển một electron                         Me   +   e                 Me      thường từ kim loại hoặc con đường điện hóa.
       Giai đoạn thứ hai là quá trình tắt mạch. Quá trình này thường không trực tiếp giữa hai gốc vì gốc là tiểu phân rất hoạt động, lượng gốc sinh ra rất thấp nên gốc có thể va chạm với các phân tử khác sinh ra một tiểu phân có số electron lẻ tái tạo ra gốc mới. Chẳng hạn như:Để có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.

                         
       Quá trình sinh ra một phân tử và một gốc mới như một gốc mới tái tạo gọi là giai đoạn chuyển mạch. Gốc mới này lại tiếp tục tương tác với các phân tử để sinh ra gốc mới cho đến khi tắt mạch  như trên gọi là quá trình chuỗi. gồm hàng trăm hay hàng ngàn quá trình chuyển mạch cho tới khi kết thúc. Ngoài ra có thể có quá trình chuyển mạch bằng phân cắt gốc tự do hay phân tử phản ứng hoặc bằng chuyển vi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét