Thứ Năm, 29 tháng 9, 2011

Để xác định DO

Để xác định DO ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp Winkler còn gọi là phƣơng
pháp iot. Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc oxi tan trong nƣớc oxi hoá định lƣợng
Mn(II) thành MnO2 trong môi trƣờng kĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.


Mn2+ + 2OH- + 1/2O2 ® MnO2 ¯ + H2O
MnO2 tạo ra sẽ oxi hoá I- giải phóng ra I2 trong môi trƣờng axit
MnO2 + 4H+ + 2I- ® Mn2+ + I2 + 2H2O
Cộng hai phƣơng trình (24.1) và (24.2) ta đƣợc
1/2 O2 + 2I- + 2H+ ® I2 + H2O







77


(24.1)


(24.2)








Lƣợng I2 thoát ra tƣơng đƣơng với lƣợng oxi hoà tan trong nƣớc. Chuẩn độ lƣợng I2
thoát ra bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3 với chất chỉ thị hồ tinh bột ta sẽ tính đƣợc lƣợng
DO
I2 + 2 Na2S2O3 ® Na2S4O6 + 2NaI
Để đảm bảo độ chính xác kết quả phân tích, cần chú ý mấy điểm sau:
- Tránh hấp thụ thêm không khí vào nƣớc trong quá trình lấy mẫu và bảo quản mẫu.
- Cần cố định lƣợng DO có trong nƣớc, tránh mất oxi trong quá trình vận chuyển do
khuyếch tán và sự thay đổi nhiệt độ cũng nhƣ sự di động của các vi khuẩn hiếu khí có
trong nƣớc, bằng cách cứ 300 ml mẫu thêm vào 0,7 ml H2SO4 đặc, 1 ml NaNO3 và giữ ở
nơi tối với nhiệt độ từ 0-50C.
- Trƣớc khi phân tích cần xử lí mẫu để loại trừ ảnh hƣởng của các chất oxi hoá (Fe3+,
NO2 -...) có khả năng oxi hoá I- thành I2 làm cho kết quả phân tích cao hơn giá trị thực và
các chất khử (Fe2+, S2-, SO3- ...) có khả năng khử I2 thành I- làm cho kết quả phân tích thấp
hơn giá trị thực.
24.1.2. Quy trình phân tích
Mẫu nƣớc đƣợc lấy cẩn thận thật đầy vào chai chuyên dụng (gọi là chai BDD) có
dung tích 300 ml. Để yên, thêm ngay 1 ml dung dịch MnSO4 (chuẩn bị bằng cách hoà tan
100 gam MnSO4.4H2O trong 200 ml nƣớc cất đun đã sôi để đuổi hết oxy hoà tan, nếu
dung dịch vẫn vẩn đục thì lọc) và 1 ml dung dịch KI trong KOH (chuẩn bị bằng cách hoà
tan 100g KOH và 50g KI trong 200 ml nƣớc cất để đun sôi). Khi thêm nên dùng pipet để
đƣa thuốc thử vào lớp nƣớc sâu trong chai.
Chai chứa mẫu sau khi cố định, nút chặt và dốc ngƣợc xuôi nhiều lần để trộn đều.
Để yên tới khi kết tủa MnO2 lắng xuống khoảng nửa chai. Thêm 1ml H2SO4 đặc và 1 ml
H3PO4 đặc (để che Fe(III) ), đậy nút và đảo trộn vài lần tới khi kết tủa tan hết.
Lấy 100,0 ml dung dịch cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm khoảng 5 giọtĐể có thêm thông tin về các dịch vụ nâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo…  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét